---o0o---
Chú thích
- S: nguyên tác tiếng Sanskrit của mục từ dạng La-tinh hóa
- P: nguyên tác tiếng Pàli của mục từ dạng La-tinh hóa
- A: tiếng Anh
- H: tiếng Hán
- Ph: tiếng Pháp
- T: tên mục từ bằng tiếng Tây Tạng dạng La-tinh hóa.
- Hâ: các hình thức phiên âm tiếng Việt khác nhau của một mục từ.
- Hd: các hình thức dịch nghĩa khác nhau của một mục từ.
- Td: tân dịch.
- Cd: cựu dịch.
- Đl: đối lại
- x: xem
- Đn: đồng nghĩa.
- Vd: ví dụ
- Gđ: cách gọi đầy đủ của một mục từ.
- Gt: cách gọi giản lược hay vắn tắt của một mục từ.
- Cg: hình thức đồng nghĩa hay tên gọi khác của một mục từ.
- Tên khoa học: tên gọi theo khoa học của một mục từ.
- k. ng.: khẩu ngữ
- X.: xem.
- CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục
- CTTNL: Cổ tôn túc ngữ lục
- ĐQMT: Đại quang minh tạng
- DTNL: Duy Tắc ngữ lục
- GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục
- HĐNL: Hư Đường ngữ lục
- HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập
- KTTQTĐL: Kiến trung tịnh quốc tục đăng lục
- LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu
- LSPGĐT: Lịch Sử Phật Giáo Đàng Trong
- MANL: Mật Am ngữ lục
- MBTL: Minh Bản Tạp lục
- MGNL: Minh Giác ngữ lục
- NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên
- NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán
- NHQL: Nguyên Hiền quảng lục
- NLNL: Nguyên Lai ngữ lục
- NTNL: Như Tịnh ngữ lục
- PDNL: Pháp Diễn ngữ lục
- PDNL: Phần Dương ngữ lục
- PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục
- PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển
- TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện
- TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện.
- ThQST: Thiền Quan Sách Tiến
- TĐT: Tổ Đường tập
- TCTT: Tống Cao Tăng truyện
- TTĐL: Tục Truyền Đăng lục
- ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục
- VHVNTH 1989-1995: Văn hóa Việt Nam Tổng Hợp 1989-1995

---o0o---
Danh Từ Phật Học: Tam Thập Nhị Ứng
----------------------------- Tam Tạng Pháp Số - Cs Lê Hồng Sơn -----------------------------
● 三十二應 (Lăng Nghiêm Kinh)
Vô số hằng hà sa kiếp về trước, có Phật tên là Quán Thế Âm, Bồ Tát Quán Thế Âm mong cầu đức Phật ấy trao truyền cho Tam Muội Như Ảo Văn Huân Văn Tu Kim Cang, cùng với Phật từ bi cứu khổ ban vui, biến ra 32 ứng thân đi vào các cõi nước, giáo hóa tất cả chúng sanh.
(Văn huân là nghe lời dạy bảo thấm nhuần, tu tập; nghe rồi lại thực hành những gì đã nghe gọi là văn tu. Kim Cang là chất có tính bền vững, sắc bén, dùng để dụ sức Tam Muội).
Một, Phật Thân Ứng. Phật là tiếng Phạn, gọi đủ là Phật Đà, tiếng Hoa là Giác. Nếu Bồ Tát đi vào tam ma địa, tu tập và thẳng tiến hoàn toàn vào vô lậu thắng giải thì Bồ Tát Quán Thế Âm liền ứng hiện thân Phật nói pháp cho người ấy và khiến cho được giải thoát. (Tiếng Phạn là Tam Ma Địa, tiếng Hoa là Đẳng Trì hay Chánh Định. Thẳng tiến hoàn toàn vào vô lậu thắng giải là tu pháp Vô Vi, thẳng vào Chánh Định, chứng được thắng giải vô lậu, thành tựu hoàn toàn).
Hai, Độc Giác Ứng. Ra đời không có Phật, không thầy mà tự giác ngộ, gọi là Độc Giác. Nếu các người hữu học mà vắng lặng sáng suốt nhiệm mầu, có khả năng thấy được sự nhiệm mầu của vạn vật để soi tỏ tự tánh của mình và thành tựu hoàn toàn, thì Bồ Tát liền hiện ra trước mặt người ấy, ứng hiện thân Độc Giác, nói pháp và khiến cho người ấy được giải thoát.
Ba, Duyên Giác Ứng. Nhờ quán 12 nhân duyên, hiểu được lý chân đế một cách chắc chắn, dứt trừ phiền não và chứng được tánh nhiệm mầu tối thượng, thì Bồ Tát liền hiện ra trước người ấy, ứng hiện thân Duyên Giác nói pháp và khiến cho người ấy được giải thoát.
Bốn, Thinh Văn Ứng. Nghe giáo lý của Phật, gọi là Thinh Văn. Nếu có người hữu học, chứng được lý chân không của Tứ Đế và từ ba quả đi vào Diệt Độ, lần lượt lên tứ quả Vô Học, tánh nhiệm mầu hơn hết, thành tựu tròn đầy trước mắt, thì Bồ Tát liền hiện ra trước mặt, ứng hiện thân Thinh Văn nói pháp và khiến cho người ấy được giải thoát.
Năm, Phạm Vương Ứng. Phạm Vương là chủ của Sơ Thiền Thiên thuộc cõi Sắc. Nếu các chúng sanh muốn tâm sáng suốt, giác ngộ, không phạm dục trần, muốn thân thanh tịnh thì Bồ Tát liền ở trước người ấy, hiện ra thân Phạm Vương nói pháp để cho người ấy được giải thoát.
Sáu, Đế Thích Ứng. Đế Thích tức là chủ cõi trời Đao Lợi. Tiếng Phạn là Thích Đề Hoàn Nhân, tiếng Hoa là Năng Thiên Chủ. Đế Thích là nói cả Hoa và Phạn. Nếu các chúng sanh muốn làm thiên chủ thống lãnh các cõi trời, Bồ Tát liền ở trước mặt, hiện thân Đế Thích nói pháp để cho người ấy được thành tựu.
Bảy, Tự Tại Thiên Ứng. Trời Tự tại là trời thứ năm cõi Dục. Nếu các chúng sanh muốn thân tự tại, đi khắp mười phương, Bồ Tát liền ở trước mặt hiện thân trời Tự tại nói pháp và làm cho người ấy được thành tựu.
Tám, Đại Tự Tại Thiên Ứng. Trời Đại Tự Tại tức là chủ trời thứ sáu ở cõi Dục. Nếu các chúng sanh muốn thân thể tự tại bay trong hư không thì Bồ Tát liền hiện ra trước mặt người ấy, hiện thân trời Đại Tự Tại nói pháp và khiến cho người ấy được thành tựu.
Chín, Thiên Đại Tướng Quân Ứng. Thiên Đại Tướng Quân là đại tướng quân của Đế Thích Thiên Chủ. Nếu các chúng sanh thích thống lãnh quỷ thần cứu giúp quốc gia, thì Bồ Tát liền ở trước mặt, hiện thân đại tướng quân nói pháp và khiến cho được thành tựu.
Mười, Tứ Thiên Vương Ứng. Tứ Thiên Vương là phương Đông có Trì Quốc Thiên Vương; phương Nam có Tăng Trưởng Thiên Vương; phương Tây có Quảng Mục Thiên Vương; phương Bắc có Đa Văn Thiên Vương. Nếu chúng sanh thích thống lãnh thế giới, bảo hộ chúng sanh thì Bồ Tát liền hiện trước người ấy thân Tứ Thiên Vương nói pháp và khiến cho được thành tựu.
Mười một, Tứ Thiên Vương Thái Tử Ứng. Nếu có chúng sanh lên thiên cung sai khiến quỷ thần thì Bồ Tát liền có mặt trước người ấy, hiện thân thái tử của Tứ Thiên Vương nói pháp và khiến cho họ được thành tựu.
Mười hai, Nhân Vương Ứng. Nếu các chúng sanh thích làm vua loài ngoài thì Bồ Tát liền hiện ra trước mặt, hiện thân nhân vương nói pháp giúp cho người ấy thành tựu.
Mười ba, Trưởng Giả Ứng. Nếu có chúng sanh thích làm chủ giòng họ người đời nể vì thì Bồ Tát liền hiện ra thân trưởng giả trước người ấy nói pháp và làm cho được thành tựu.
Mười bốn, Cư Sĩ Ứng. Nếu chúng sanh thích dùng ngôn ngữ đàm luận, ẩn cư thanh tịnh thì Bồ Tát liền có mặt trước người ấy, hiện thân cư sĩ nói pháp và khiến cho người ấy được thành tựu.
Mười lăm, Tể Quan Ứng. Nếu chúng sanh thích cai trị quốc gia, sửa đổi thành ấp thì Bồ Tát liền có trước mặt người ấy, hiện ra thân Tể quan nói pháp và khiến họ được thành tựu.
Mười sáu, Bà La Môn Ứng. Tiếng Phạn là Bà La Môn, tiếng Hoa là Tịnh Hạnh. Nếu chúng sanh thích số thuật, thu nhiếp tâm, gìn giữ thân, miệng ở một mình thì Bồ Tát liền đến trước mặt hiện ra thân Bà La Môn nói pháp và khiến cho người ấy được thành tựu.
Mười bảy, Tỳ Kheo Ứng. Tiếng Phạn là Tỳ Kheo, tiếng Hoa là Khất Sĩ. Nếu nam tử hiếu học xuất gia, giữ gìn giới luật thì Bồ Tát đến trước người ấy, hiện ra thân Tỳ Kheo nói pháp và làm cho người ấy thành tựu.
Mười tám, Tỳ Kheo Ni Ứng. Tiếng Phạn là ni, tiếng Hoa là nữ. Nếu có người nữ, hiếu học xuất gia, gìn giữ cấm giới thì Bồ Tát hiện thân Tỳ Kheo Ni trước mặt nói pháp và khiến cho người ấy được thành tựu.
Mười chín, Ưu Bà Tắc Ứng. Tiếng Phạn là Ưu Bà Tắc, tiếng Hoa là Thanh Tịnh Sĩ. Nếu có người nam thích giữ năm giới, Bồ Tát liền ở trước mặt, hiện thân Ưu Bà Tắc nói pháp và khiến cho người ấy được thành tựu.
Hai mươi, Ưu Bà Di Ứng. Tiếng Phạn là Ưu Bà Di, tiếng Hoa là Thanh Tịnh Nữ. Nếu có người nữ, giữ năm giới sống một mình thì Bồ Tát liền ở trước mặt, hiện thân Ưu Bà Di nói pháp và khiến cho người ấy được thành tựu.
Hai mươi mốt, Nữ Chúa Ứng. Nữ chúa là hoàng hậu của Thiên tử. Nếu có người nữ lấy việc sửa san quốc gia, chỉnh đốn nhà cửa làm công việc của chính mình thì Bồ Tát liền ở trước mặt hiện thân nữ chúa và phu nhân của nước đó nói pháp, khiến cho người ấy được thành tựu.
Hai mươi hai, Đồng Nam Ứng. Nếu có chứng sanh nam căn không bị hỏng thì Bồ Tát liền đến trước mặt người ấy, hiện ra thân đồng tử nói pháp và khiến cho họ được thành tựu.
Hai mươi ba, Đồng Nữ Ứng. Nếu có người nữ còn trinh vui thích ở một mình, không muốn bị xâm phạm thì Bồ Tát liền có trước mặt, hiện thân đồng nữ nói pháp và khiến cho người ấy được thành tựu.
Hai mươi bốn, Thiên Ứng. Nếu có các vị trời thích ra khỏi loài trời thì Bồ Tát liền hiện thân trời nói pháp và khiến cho người ấy thành tựu.
Hai mươi lăm, Long Ứng. Nếu có loài rồng muốn ra khỏi loài rồng thì Bồ Tát liền hiện thân rồng nói pháp và khiến cho loài ấy thành tựu.
Hai mươi sáu, Dược Xoa Ứng. Tiếng Phạn là Dược Xoa cũng gọi là Dạ Xoa, tiếng Hoa là Dũng Kiện. Nếu có loài Dược Xoa muốn ra khỏi loài của mình thì Bồ Tát liền có ở trước mặt vị ấy, hiện thân Dạ Xoa nói pháp và khiến cho vị ấy thành tựu.
Hai mươi bảy, Càn Thát Bà Ứng. Tiếng Phạn là Càn Thát Bà, tiếng Hoa là Hương âm tức là nhạc thần của Đế Thích. Nếu Càn Thát Bà thích ra khỏi loài mình, thì Bồ Tát liền ở trước mặt vị ấy, hiện thân Càn Thát Bà nói pháp và khiến cho vị ấy được thành tựu.
Hai mươi tám, A Tu La Ứng. Tiếng Phạn là A Tu La, tiếng Hoa là Vô Đoan Chánh vì hình thể xấu xí. Nếu có A Tu La muốn thoát ra khỏi loài của mình thì Bồ Tát liền có mặt trước nó, hiện thân A Tu La nói pháp và khiến cho nó được thành tựu.
Hai mươi chín, Khẩn Na La Ứng. Tiếng Phạn là Khẩn Na La, tiếng Hoa là Nghi thần, còn gọi là Nhân phi nhân vì trên đầu có sừng, giống người mà không phải người. Nếu loài Khẩn Na La muốn thoát khỏi loài mình thì Bồ Tát liền ở trước mặt hiện thân Khẩn Na La nói pháp và khiến cho vị ấy thành tựu.
Ba mươi, Ma Hô La Già Ứng. Tiếng Phạn là Ma Hô La Già, tiếng Hoa là Đại Phúc Hành, tức là một loại trăn lớn. Nếu Ma Hô La Già muốn thoát khỏi loài của mình thì Bồ Tát liền ở trước mặt, hiện thân Ma Hô La Già nói pháp và khiến cho loài này được thành tựu.
Ba mươi mốt, Nhân Ứng. Nếu các chúng sanh muốn làm người và tu để làm người thì Bồ Tát liền ở trước mặt người ấy, hiện ra thân người nói pháp và khiến người ấy thành tựu.
Ba mươi hai, Phi Nhân Ứng. Phi nhân tức là quỷ, súc sanh. Nếu các loài phi nhân, có hình hay không hình có tưởng hay không tưởng, muốn thoát ra ngoài loài ấy thì Bồ Tát liền có ở trước mặt và hiện hình những loài ấy nói pháp và khiến cho chúng được thành tựu.
Nếu không có cái bản ngã cá biệt, thì ai hạnh phúc và ai khổ đau?     BÀI TÁN THÁN CHU AN SĨ THỨ MƯỜI     Giới Bồ Tát Tại Gia     Những Lời Dạy Từ Các Thiền Sư Việt Nam Xưa ( Phần 1 ) – Illusions     Yêu Thương, Nền Tảng Của Hôn Nhân Hạnh Phúc     Bản Chất Thực Sự Của Thiền     Người Không Cao Có Được Thọ Giới?     Cao Tăng Dị Truyện – Tổ thứ 25 Tôn Giả Bà Xá Tư Đa (Basiasita)     Gỏi Hoa Chuối Bào Ngư     CON TẰM LÀM KÉN     




















































Pháp Ngữ
Ba đời mười phương Phật,
Ðều cùng một pháp thân


Tháng Năm  

 



Đăng nhập


Playist


Bạn cần đăng nhập

Tu sĩ Việt Nam



Tu sĩ Quốc Tế


Album mới






Chuyên trang này được lập ra và hoạt động theo tinh thần Pháp Thí .
Tất cả các Kinh/Sách Phật Học trên trang này được sưu tầm từ các website Phật Giáo nên Ban Quản Trị có thể thiếu xót về mặt tác quyền đối với một số sách Phật Học .
Nếu quý Phật Tử / Tổ chức nào đang nắm tác quyền của các tác phẩm trên xin vui lòng Thông báo cho Ban Quản Trị biết, chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp để có thể có được bản quyền hợp lệ đối với các Sách Phật Học đó.
Ban Quản Trị trân trọng cám ơn.


Website có tất cả 78,946 pháp âm và 7,152 album thuộc tất cả các thể loại.
Có tổng cộng 138,926 lượt nghe.
Tổng số tu sĩ trong website 287, gồm cả tu sĩ trong nước và cả quốc tế.
Hiện đang có 1,333 thành viên đã đăng ký. Chào mừng thành viên mới nhất Le hoa
Lượt truy cập 36,837,127